Articles by "Brand-Marketing"

Hiển thị các bài đăng có nhãn Brand-Marketing. Hiển thị tất cả bài đăng

Nhận biết thương hiệu là giai đoạn đầu tiên trong tiến trình tiến trình mua sắm và là một tiêu chí quan trọng để đo lường sức mạnh của thương hiệu. Một thương hiệu có độ nhận biết càng cào thì càng nổi tiếng và có cơ hội cao hơn được khách hàng lựa chọn.

Độ nhận biết thương hiệu được tạo nên do các hoạt động truyền thông của doanh nghiệp như: quảng cáo, PR, sự kiện, tài trợ, kích hoạt thương hiệu... Vì vậy, việc quảng bá thương hiệu cũng rất tốn kém nên việc hiểu rõ được mức độ ảnh hưởng của sự nhận biết đến tiến trình lựa chọn sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được các thức xây dựng thương hiệu đạt hiệu quả cao với một chi phí hợp lý hơn.

Mức độ nhận biết thương hiệu có thể chia ra làm 3 cấp độ khác nhau. Cấp độ cao nhất chính là thương hiệu được nhận biết đầu tiên (Top of mind). Cấp độ kế tiếp là không nhắc mà nhớ (spontaneous). Cấp độ thấp nhất là nhắc để nhớ (Promt). Khi cộng gộp 3 cấp độ nhận biết thương hiệu thì ta sẽ là tổng số nhận biết nhãn hiệu.

Thương hiệu được nhận biết đầu tiên chính là thương hiệu mà khách hàng sẽ nghĩ đến đầu tiên khi được hỏi về một loại sản phẩm nào đó. Ví dụ, khi nghĩ đến tivi thì người Việt Nam thường nghĩ đến Sony đầu tiên, tương tự khi nói đến xe gắn máy thì mọi người thường nghĩ ngay đến Honda, về mạng điện thoại di động thì có thể nghĩ đến Mobifone, sữa tươi thì nghĩ đến Vinamilk... Và kết quả là Sony và Honda và các nhãn hiệu có độ nhận biết đầu tiên cao luôn là những thương hiệu được mọi người cân nhắc khi chọn lựa mua sản phẩm. Với những loại sản phẩm hay dịch vụ mà người tiêu dùng lên kế hoạch mua sắm trước khi đến nơi bán hàng thì tiêu chí thương hiệu nhận biết đầu tiên đóng vai trò rất quan trọng. Điều này được lý giải là đối với những sản phẩm đắt tiền thì người ta thường luôn lên kế hoạch cho việc mua sắm, vì vậy mà thường người mua đã lựa chọn thương hiệu mà mình sẽ mua từ trước, và thường thì thương hiệu mà họ nghĩ đến đầu tiên sẽ rất dễ được người mua chọn lựa. Một số ví dụ về sản phẩm thuộc chủng loại này như tivi, xe máy, máy tính, điện thoại...
Thông thường khi một thương hiệu có độ nhận biết đầu tiên lớn hơn 50% thi hầu như rất khó có thể nâng cao chỉ số này. Chính vì vậy, để cải thiện chỉ số này thì đòi hỏi phải quá nhiều chi phí trong khi hiệu quả thì không được bao nhiêu nên nhiệm vụ của doanh nghiệp là nên duy trì mức độ nhận biết ở mức độ này.

Đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng như dầu gội đầu, kem đánh răng, bột giặt... thì tổng số nhận biết thương hiệu đóng vai trò quan trọng. Tiêu chí nhận biết đầu tiên luôn luôn quan trọng nhưng đối với những sản phẩm mà người ta quyết định tại điểm mua hay mua sắm mà không hoạch định trước thì chỉ số tổng độ nhận biết luôn được doanh nghiệp quan tâm hơn. Khi một người nội chợ đi siêu thị mua sắm trong tuần thì họ thường nghĩ là sẽ mua bột giặt nhưng họ thường không hoạch định sẽ mua Omo hay Tide nên khi đi siêu thị đến nơi trưng bày họ đều có thể quyết định mua bất kỳ thương hiệu nào mà họ biết.

Nếu tổng độ nhận biết thương hiệu lớn hơn 90% thì rất tốt và hầu như rất khó để nâng độ nhận biết lên 100%. Chính vì vậy, chi phí cho việc quảng bá thương hiệu khi hầu hết mọi người đã biết đến thương hiệu của mình thì không hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ nên quảng bá thương hiệu một cách không thường xuyên nhằm duy trì mức độ nhận biết này.

 Nguồn: Chiến lược Marketing


Từ màu sắc, kiểu chữ đến kích cỡ chữ…, nếu được lựa chọn và thiết kế tinh tế và thích hợp, logo (biểu tượng) là một công cụ xây dựng hình ảnh đắc lực cho doanh nghiệp.

Điều đáng nói là thật ra doanh nghiệp không cần phải đầu tư quá nhiều để có một logo tạo được ấn tượng tốt trong tâm trí của người tiêu dùng. Twitter từng bỏ ra chỉ 15 USD để mua logo hiện nay của công ty này. Nike thì chỉ mất có 35 USD cho biểu tượng “lưỡi liềm” nay đã trở nên quá quen thuộc với nhiều người tiêu dùng trên thế giới.

Tuy nhiên, các chuyên gia khuyên doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ thông điệp mà mình muốn gửi gắm đến khách hàng thông qua logo. Dưới đây là những dữ liệu khá thú vị vềảnh hưởng của logo trong tiếp thị và câu chuyện làm logo của các nhãn hiệu hàng đầu thế giới.


Theo Doanh Nhân CafeLand

Samsung là một trong những hãng công nghệ mạnh nhất hiện nay của thế giới nhưng đã bao giờ bạn tự hỏi cái tên Samsung có ý nghĩa gì. Giống như khi cha mẹ đặt tên cho con cái với hàm ý chứa nhiều ý nghĩa tốt đẹp thì cái tên Samsung cũng không phải là ngoại lệ. Thậm chí, Samsung còn có nhiều ẩn ý sâu sa hơn cái tên Apple mà CEO Steve Job đã từng lựa chọn sau khi trở về từ một trang trại Táo.

Ảnh

Theo đó, Samsung được tạo thành từ hai ký tự tiếng Hàn là "Sam" và "Sung". "Sam" nghĩa là 3, biểu tượng của sức mạnh và quyền lực còn Sung là "ngôi sao" mang ý nghĩa "vĩnh cửu". Như vậy cái tên Samsung được hiểu là "tam sao" với ý nghĩa về một công ty luôn phát triển và lớn mạnh theo thời gian. Bên cạnh đó, biểu tượng 3 ngôi sao cũng mô tả rất đúng đại gia của Hàn Quốc trong những ngày đầu thành lập là công ty của vài gia đình cho thuê đất ở những năm 1930.

Ý nghĩa của cái tên Samsung

Sau từng ấy năm thành lập, Samsung hiện đang là 1 trong 2 cái tên đứng đầu làng công nghệ thế giới, xứng tầm với ý nghĩa tên gọi của mình. Hiện tại, hãng sản xuất xứ Kim Chi là tập đoàn đa quốc gia có ảnh hưởng lớn trên toàn cầu với hơn 236.000 nhân viên ở 79 đất nước cùng nhiều sản phẩm điện máy, điện tử đa dạng. 

Theo Trí Thức Trẻ

Một bản nhạc sôi động vang lên: “Tell me when you will be mine…”, với hình ảnh một anh chàng điển trai dù tay lạnh run vẫn cố tìm chai bia Heineken trong thùng đá. Không cần nhiều lời, bạn sẽ nhớ đến thương hiệu Heineken mỗi khi nghe bản nhạc ấy.

Nhiều em bé vẫn nghêu ngao hát bài “Trăm phần trăm, chúng tôi là những con bò” trong quảng cáo sữa tươi 100% của Vinamilk, mặc dù quảng cáo đã được ngừng phát từ vài năm trước. Một bài hát thật dễ thương, có giai điệu rất trẻ thơ, nhắc nhớ mẹ mua sữa Vinamilk mỗi ngày. Đó cũng là một cách nhắc nhớ tuyệt vời về thương hiệu, những câu hát tưởng như vu vơ lại có tác dụng to lớn đến vậy.

“Sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì…, để gió cuốn đi”, bài hát của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn cất lên trong mẩu quảng cáo Quỹ 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt Nam của Vinamilk. Chỉ một câu đọc trầm ấm: “Hãy uống sữa Vinamilk để đóng góp 6 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo trên khắp Việt Nam” cũng làm lòng yêu thương trong mỗi chúng ta trỗi dậy.


Mỗi khi đứng trước kệ hàng, phải phân vân chọn giữa Dutch Lady và Vinamilk, mọi người vẫn thường chọn Vinamilk vì nghĩ rằng mình sẽ đóng góp một phần nhỏ bé cho trẻ em nghèo.

Âm nhạc đã đi vào máu thịt của chúng ta từ những lời ru của mẹ, của bà, từ những âm thanh của cuộc sống: tiếng gà gáy trưa, tiếng rao bán hàng, tiếng sáo diều vi vu…, nó đi vào tâm thức của chúng ta một cách tự nhiên, không chủ đích nhưng rất sâu đậm.

Trong thương hiệu cũng vậy, khi đã xem một phim quảng cáo với hình ảnh và âm nhạc hòa quyện với nhau, âm nhạc thường có vai trò quan trọng hơn, đi vào tâm thức sâu hơn hình ảnh nên khi nghe lại đoạn nhạc quen thuộc, chúng ta sẽ nhớ về thương hiệu được quảng cáo.

Có nhiều loại nhạc khác nhau để bạn có thể sử dụng nhằm truyền tải thông điệp của mình, tùy theo nội dung và hình thức của thương hiệu. Các loại nhạc truyền thống thường được sử dụng cho những thương hiệu có lịch sử lâu đời, các loại nhạc có giai điệu trẻ trung luôn gây được ấn tượng với giới trẻ, thể hiện sức sống mãnh liệt của thương hiệu…


Về mặt thị giác, người tiêu dùng có thể nhận diện thương hiệu bằng hình dáng logo, màu sắc, thiết kế bao bì. Còn với âm nhạc, họ có thể liên tưởng tới thương hiệu qua thính giác và sự liên tưởng này còn mạnh mẽ hơn thị giác rất nhiều vì nó được rung động từ sâu thẳm trong tâm thức.

Khi sử dụng âm nhạc trong thương hiệu, bạn cũng cần tìm hiểu kỹ từng dòng nhạc và tính cách của những người thích nghe dòng nhạc đó để chọn những dòng nhạc phù hợp với thương hiệu của bạn.

Với rock, âm bass, âm treble, tiếng guitar, tiếng rít của micro tiếng gào thét đầy ngẫu hứng của rocker, tiếng giậm chân, tiếng vỗ tay của người hâm mộ sẽ làm bạn phát điên vì những âm thanh náo nhiệt tưởng như không giai điệu nhưng thật sự làm bạn hứng khởi… Rap, house, electro, hip hop, R&B, mỗi loại thể hiện tâm hồn của một nền văn hóa, một giá trị, một giai đoạn của sự phát triển.


Còn có những dòng nhạc thể hiện sự phóng khoáng, sự tự do, niềm hạnh phúc được sống, được ca hát, được yêu thương. Hãy nghe những bài hát từ Cuba, Afghanistan, Tây Tạng, Mông Cổ, những bài ca chan chứa yêu thương. Một Cuba nóng bỏng, những bãi cát dài, những đồng mía khô, những chàng trai với cặp mông tròn lẳn, những cô gái với bộ ngực căng tròn đầy sức sống ca ngợi tự do, họ hát lên những giai điệu Latin thật trữ tình.

Nghe nhạc của các Khan ở Mông Cổ với những thảo nguyên rộng lớn, những đàn gia súc ồn ào, những tiếng thanh la, tù và lẫn trong tiếng gió, cảm giác như ta đang sống với đất trời. Tiếng vó ngựa đằng xa, tiếng vọng từ những ngọn núi, âm thanh thật sự của thiên nhiên kỳ vĩ, của núi rừng và những người anh hùng trên lưng ngựa, nhạc của Khan, nhạc của mẹ thiên nhiên.

Âm nhạc là liều thuốc thần kỳ mà nếu nhà làm marketing nào biết sử dụng đúng thời gian, ngữ cảnh, định vị thương hiệu sẽ tạo nên sự kết nối diệu kỳ với người tiêu dùng, đi thẳng vào trái tim, làm rung động những nơi thầm kín nhất trong tâm hồn của họ. Âm nhạc nối liền những trái tim.

 Nguồn: Bản sắc Thương hiệu

Trên thị trường hiện có không ít thương hiệu lớn, những nhà lãnh đạo sáng suốt và các chuyên gia tiếp thị giỏi có thể thành công vượt qua nhiều thử thách. Họ theo kịp xu thế, chịu khó học hỏi nghiên cứu và luôn biết nắm bắt cơ hội tốt.

Bên cạnh đó còn có những nhà tiên phong – họ là người xác định được xu thế trước khi mọi người kịp nhận ra, hay nói cách khác, họ chính là người tạo ra xu thế mới. Và những gì họ đạt được không chỉ gói gọn trong từ “thành công”. Họ định hình lại ngành kinh doanh của mình và thay đổi cách tư duy của mọi người. Dĩ nhiên họ nhận được kết quả kinh doanh xứng đáng với tầm nhìn của mình.

Dưới đây là những thương hiệu chúng ta biết đến trong cuộc sống, họ là người đầu tiên trong ngành đã táo bạo thay đổi kỹ thuật tiếp thị, truyền thông, sản phẩm hoặc thương hiệu và nhờ đó đã thành công vang dội. 

DeBeers

Có thể bạn không tin nhưng trước đây tình yêu không hề được cân đong bằng kim cương. Vào cuối thập niên 30, những viên kim cương đắt tiền ít được biết đến ở Mỹ - một phần do cơn đại suy thoái. Kim cương được bán nhiều ở châu Âu nhưng không phải trong nhẫn đính hôn. Chất lượng kim cương trong nhẫn đính hôn ở Mỹ cũng không thuộc vào loại tốt. DeBeers quyết định thay đổi điều này với chiến dịch quảng cáo nhằm thuyết phục các quý ông rằng kích cỡ của viên kim cương trên nhẫn đính hôn tỉ lệ thuận với tình yêu họ dành cho vị người phụ nữ của đời mình. Những viên kim cương sang trọng lấp lánh trên tay các minh tinh Hollywood cũng góp phần thuyết phục công chúng Hoa Kỳ rằng đấy mới là cách thể hiện tình yêu. Cuối cùng, đến năm 1947, DeBeers nghĩ ra câu “A diamond is forever” (Kim cương là vĩnh cữu). Doanh số kim cương ở Mỹ đã tăng 55%.


Đến nay, câu slogan “A diamond is forever” đã trở thành một phần trong văn hoá đại chúng. Chiến dịch của DeBeers nhằm thuyết phục nước Mỹ rằng kim cương là thước đo của tình yêu vẫn còn hiệu lực khi các chàng trai trẻ tích cóp ít nhất ba tháng lương cho chiếc nhẫn cầu hôn người yêu – đây cũng là bước khởi đầu cho ngành công nghiệp tiệc cưới ngày nay. Dù chiến dịch quảng cáo ấy đã kết thúc nhiều thập niên trước nhưng ngày nay dấu ấn của DeBeers vẫn in đậm trong cách quảng cáo kim cương và thái độ của người tiêu dùng với mặt hàng xa xỉ này.

LinkedIn

Trong đầu những năm 2000, mạng xã hội hãy còn rất mới, khi ấy chỉ mới có SixDegrees.com hoặc Friendster và thời kỳ hưng thịnh của nó vẫn xa vời lắm. Tuy nhiên, LinkedIn đã kịp tiên liệu và tạo nên một nền tảng dựa trên mô hình mạng xã hội. Thay vì chỉ dùng để giữ liên lạc với bạn bè, LinkedIn tạo ra mô hình mạng xã hội đầu tiên cho công sở. 


Từ đó đến nay, LinkedIn phát triển đến mức chóng mặt. Tháng 3 năm 2011 họ có 100 triệu thành viên và đến tháng 1 năm 2013 con số này đã đến 200 triệu. Ngày càng có nhiều ứng viên tìm việc cũng như những người cần giữ liên lạc với hàng trăm mối liên hệ công việc tìm đến LinkedIn.

Vì là người sớm nắm bắt vai trò của mạng xã hội và vận dụng vào đó ý tưởng riêng, ngày nay LinkedIn được xem là người dẫn đầu trong lĩnh vực của mình với tốc độ tăng trưởng không ai bì được. Không một mạng xã hội nào tương tự có khả năng đạt được thành tích của LinkedIn.

PayPal

Bạn có tưởng tượng được một thời kỳ mà việc chuyển tiền trực tuyến là điều không thể? Có thể bạn cho rằng việc ấy đã có từ lâu rồi, bằng chứng là lâu nay chúng ta vẫn thường dùng ngân hàng trực tuyến ấy thôi. Nhưng thật ra điều này chưa từng tồn tại cho đến khi PayPal nảy sinh ý định và tìm cách biến nó thành hiện thực.  


Năm 1998, những người sáng lập PayPal đã chọn cho công ty một hướng đi rất khác – chuyển tiền từ máy Palm Pilots sang các thiết bị điện tử cá nhân cầm tay khác. Nhưng đến năm 1999, khi đang thực hiện lệnh chuyển tiền công ty từ Palm Pilot, họ chợt nảy ra ý tưởng chuyển tiền bằng email. Tháng 10 năm 1999, công ty PayPal mà chúng ta yêu mến ngày nay chính thức ra đời. Chỉ năm tháng sau đã có 1 triệu người sử dụng dịch vụ PayPal.

Ngày nay, họ có 128 triệu tài khoản tại 193 thị trường và 25 đơn vị tiền tệ trên thế giới, trong đó có 5 triệu tài khoản vừa mới đăng ký trong quý 1 năm 2013.

Bên cạnh việc thu hút được hàng triệu người dùng chỉ vài tháng sau khi mới thành lập, PayPal còn được liên kết với phần lớn các trang web mua sắm trên thế giới. Họ là người đầu tiên loé lên ý tưởng kỳ lạ là dùng mạng internet để thanh toán. PayPal không chỉ tạo ra một ý tưởng – họ tạo ra một cách sống mới.

Amazon

Khi Amazon được thành lập năm 1994, chẳng mấy ai để ý đến họ. Việc gì phải bán sách trên mạng khi bạn có vô số hiệu sách gần nhà? Trong khi các cửa hàng bán sách ngoại tuyến thờ ơ trước sự phát triển của internet và không hề bận tâm đến việc cải tiến mô hình kinh doanh của mình, Amazon đã nhanh chóng quyết định phải tận dụng những gì họ tiên đoán sẽ là xu thế mua sắm mới.


Điều khiến Amazon khác biệt so với các công ty khác cùng lĩnh vực là họ đã nhận biết và nắm bắt được cơ hội vàng. Bắt đầu từ việc bán sách, chỉ sau hai tháng, họ đã có được doanh thu 20,000 USD mỗi tuần. Amazon cũng sớm nhận ra mình không nhất thiết chỉ bán mỗi sách, chỉ trong vài năm sau, trên website này có bán hầu hết mọi thứ trên đời.

Amazon đã đi đúng hướng, họ có phần đánh giá, giá tốt, dịch vụ giao hàng nhanh, và sản phẩm đa dạng. Bằng cách trở thành người đầu tiên trong ngành, Amazon đã thành công lớn khi trở thành người đi đầu trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến và đặt ra tiêu chuẩn để các nhà bán lẻ trực tuyến khác noi theo. Thậm chí người mua hàng ngày nay cũng hay so sánh giá trên Amazon trước khi đặt hàng, cho dù họ mua trực tuyến hay tại cửa hàng. Hiếm có trang web nào được người dùng tin cẩn như thế. 

Dove

Năm 2004, Dove, thương hiệu chăm sóc cá nhân của Unilever, công bố chiến dịch tôn vinh vẻ đẹp đích thực của phụ nữ. Chiến dịch này nhằm tôn vinh những người phụ nữ, dù không thuộc dạng đẹp kiêu sa như người mẫu, nhưng vẫn có những nét quyến rũ riêng của mình. Năm 2005, Dove nhận được nhiều lời khen ngợi khi chọn sáu người phụ nữ bình thường để quảng cáo các sản phẩm. Đây là ví dụ tiêu biểu về việc một thương hiệu chăm sóc sắc đẹp cuối cùng cũng tiếp cận đến đúng đối tượng mua hàng thật sự của mình.  


Từ xưa đến nay các chuyên gia tiếp thị và quảng cáo luôn biết rằng những người mẫu họ sử dụng trong quảng cáo không thực sự thể hiện đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, đặc biệt trong ngành chăm sóc sắc đẹp và thời trang, thế nhưng tại sao họ không dùng “người thật việc thật”? Lý do đơn giản chỉ vì điều họ đang bán chính là ước mơ hoặc chí ít là những gì họ nghĩ phụ nữ đang mơ tưởng đến. Dove đã quyết định nói không với cách thức quảng cáo truyền thống và chọn những “người mẫu” giống với khách hàng của mình nhất. Quả thật, đây là nước cờ thông minh và Dove có thể tận dụng khai thác ý tưởng này theo nhiều cách khác nhau.

Máy chơi game Wii của Nintendo

Trước năm 2006, trò chơi điện tử hầu hết đều giống nhau với Nintendo, Xbox và PlayStation, tất cả đều cố vươn lên vị trí đứng đầu với những sản phẩm không mấy khác biệt. Tuy nhiên đến năm 2006, Nintendo trình làng Wii, thế hệ video game cải tiến mới cho phép người chơi sử dụng chuyển động của cơ thể thay vì dùng thiết bị điều khiển cầm tay như trước đây. Wii được ra đời cùng lúc với PlayStation 3 và nghiễm nhiên khiến đối thủ bị lu mờ. 

Đến cuối mùa, vị trí dẫn đầu rõ ràng đã nằm gọn trong tay Nitendo. Hãng này nhận đơn hàng cho 4 triệu sản phẩm để phân phối ở các cửa hàng trong khi PlayStation chỉ nhận được 1 triệu. Đến cuối năm 2012, PlayStation 3 chỉ bán được 70 triệu sản phẩm trong khi Wii của Nintendo đã làm mưa làm gió trên thị trường với 97.18 triệu sản phẩm.


Có thể PlayStation từng chua xót tự hỏi mọi chuyện đã xảy ra như thế nào. Ở thời điểm 2006, thị trường video game có thể được ví như đại dương đỏ - mọi nhà sản xuất đều tung ra những mặt hàng tương tự nhau. Nintendo đã làm một điều khác thường khi chuyển sang đại dương xanh – giới thiệu một sản phẩm mà chưa ai nghĩ đến bao giờ. Cả những tín đồ video game lẫn những ai không chơi game đều quan tâm đến Wii vì trò chơi này có khả năng tích hợp động tác của người chơi vào trong game – và ai cũng có thể chơi được mà không cần phải loay hoay với các nút bấm. Vì thế, Nintendo nhanh chóng chiến thắng nhờ đưa thị trường sang một hướng phát triển mới và mang lại cho người dùng trải nghiệm hoàn toàn khác lạ.

Điện thoại iPhone của Apple

Trước hết chúng ta cần nhớ một điều rằng Apple KHÔNG phải là công ty cải tiến ngành công nghiệp điện thoại di động và khai sinh ra điện thoại thông minh. Chính Blackberry mới là người lập công này. Có thời người ta thường thích thú với cách nhắn tin BBM giữa các máy Blackberry với nhau, hoặc nhận thông báo có email mới dù không ngồi trước máy tính. Blackberry đã tạo nên push-notifications cho email. Nhưng ngày nay, khi nghĩ đến smartphone, ít ai nhớ đến Blackberry.

Khi Apple quyết định gia nhập ngành điện thoại di động, họ muốn tạo nên một cuộc cách mạng. Thay vì tập trung vào công năng của điện thoại, họ nghĩ về cách chúng ta sống và làm việc. Quả táo đã đi trước một bước khi tiên đoán về những gì khách hàng muốn mà không cần lấy ý kiến trực tiếp của người dùng, bởi vì khi ấy người ta chỉ nghĩ về điện thoại theo lối hiểu thông thường. 


Trong cuốn tiểu sử của mình, khi giới thiệu iPhone ở Macworld tháng 1 năm 2007, Steve Jobs đã phát biểu rằng: “Hôm nay chúng tôi giới thiệu bộ ba sản phẩm cách mạng trong ngành. Đầu tiên là chiếc iPod với màn hình cảm ứng rộng hơn. Thứ hai là một chiếc điện thoại di động hoàn toàn mới. Và thứ ba là thiết bị liên lạc qua internet đột phá nhất. Các bạn đã đoán được chưa? Đây không phải là ba thiết bị riêng lẻ, tất cả chỉ là một và chúng tôi gọi nó là iPhone.”

Người ta đã không khỏi ngạc nhiên vì khi ấy, phần lớn điện thoại di động có thể có gắn camera nhưng không có nhiều tính năng như vậy, chẳng hạn như màn hình cảm ứng quả là chưa có từ trước. Cho đến nay, chúng ta không thể tưởng tưởng nổi một chiếc smartphone mà không có màn hình chạm. Steve Jobs luôn luôn đi trước suy nghĩ của người khác và khiến chúng ta ngỡ ngàng thích thú trước các sáng chế của ông. 

Hiện nay iPhone không chiếm thị phần lớn nhất trong ngành di động nhưng ai cũng xem họ là người dẫn đầu. Tại sao ư? Khi những tính năng mới được trình làng trên smart phone, chính Apple là người nghĩ ra và những hãng điện thoại khác tìm cách sao chép lại như màn hình cảm ứng, hay tích hợp các ứng dụng.  Khi ai đó cần một chiếc điện thoại thông minh, dễ dùng và chẳng cần phải giải thích nhiều, họ vẫn tìm đến Apple. 

 Nguồn: Bản sắc Thương hiệu

Thương hiệu là điều cốt lõi đầu tiên đưa đến sự thành công của một doanh nghiệp. Một thương hiệu mạnh sẽ tạo được ấn tượng và tồn tại lâu dài trong tâm trí khách hàng. Ngược lại, một thương hiệu thất bại khi người tiêu dùng chẳng biết đến công ty của bạn như thế nào và kinh doanh sản phẩm gì. Do đó, đặt tên cho thương hiệu luôn là yếu tố khó khăn nhất khi bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. 

Tuy nhiên, không phải chỉ vì một cái tên mà mang lại sự thất bại cho công ty. Cốt lõi của vấn đề vẫn là chất lượng của sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp. Hyundai là một ví dụ, tập đoàn công nghiệp này đã rất phát triển ở thị trường Mỹ, nhưng hiếm khi nào bạn nghe thấy ai đó nói: "Tôi vừa mới mua một chiếc xe mới của hãng Hyundai".


Dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ những bí quyết giúp bạn có thể dễ dàng đặt tên cho doanh nghiệp mình có thể trở nên thành công hơn.

1. Ngắn gọn, đơn giản
Hãy luôn nhớ “Less is more”. Ngắn gọn đơn giản sẽ khiến người ta dễ dàng ghi nhớ hơn, ví dụ như Tide, Apple, Crest, Nike, Gap, TiVo, Rolex. Tên thương hiệu dài và phức tạp thì khách hàng sẽ rất khó nhớ, ví dụ như Morgan Stanley Dean Witter, Deloitte & Touche, Bausch & Lomb, TIAA-CREF. Điều này lại càng chứng minh được trong thời đại thông tin ngày nay. Càng ngày càng có nhiều đối thủ xuất hiện mạnh mẽ trên Internet, vì vậy, tên thương hiệu của bạn càng ngắn gọn, càng dễ nhớ thì khách hàng càng dễ đánh đúng tên thương hiệu của bạn trên mạng intemet.

Ngắn gọn đơn giản sẽ khiến người ta dễ dàng ghi nhớ hơn, ví dụ như Tide, Apple, Crest, Nike, Gap, TiVo, Rolex. 

Bên cạnh đó, việc sắp xếp các chữ cái trong tên thương hiệu theo một trật tự nhất định cũng là điều khiến bạn phải cân nhắc. Ví dụ Schwab là một cái tên ngắn nhưng chưa hẳn đã là đơn giản. Missisippi là một tên dài gồm 11 chữ cái nhưng đó lại là một tên đơn giản, dễ nhớ vì nó sử dụng bốn chữ cái. Vì vậy, hầu hết mọi người đều đánh vần được tên này. Một số tên thương hiệu đơn giản và rất thành công như : Coca - cola, Nissan, Google, Hennessy.

2. Gợi mở đến sản phẩm
Một tên thương hiệu mạnh không hẳn là một tên nêu thẳng thừng tính chất của sản phẩm, một tên dễ thành công hơn khi nó đưa ra được thông điệp của sản phẩm đó.

Một cách để đạt được điều này là rút ngắn những đặc điểm chung của loại sản phẩm đó. Ví dụ sữa đậu nành có tên thương hiệu gọi là Silk (lụa - muốn chỉ ngầm sữa đậu nành có vị ngọt mềm mại như lụa), bánh vani (vanil - la) có tên thương hiệu rút ngắn đặc điểm chung này là Nilla. Một cách khác là sử dụng những từ ngữ bối cảnh gợi đến loại sản phẩm. Ví dụ như: “ Curves” (Những đường cong - là chuỗi cửa hàng bán dụng cụ tập thể dục thẩm mỹ cho chị em phụ nữ), Roller Blade (Trục lăn trên đất - là thương hiệu của sản phẩm ván trượt pa - tanh), Palm (lòng bàn tay cũng là những thương hiệu của những sản phẩm di động và các thiết bị điện tử cầm tay), Play Station (Sân ga trò chơi - tên thương hiệu của một trò chơi điện tử ).


 3: Độc đáo
Thương hiệu độc đáo thường ngắn gọn, dễ đọc và đúng với bí quyết, nó phải độc đáo. Một số thương hiệu đã thành công như: Lexus, Xerox, Kodak, Kleenex, Sony, Kinko’s... đã nhờ vào sự độc đáo mà người tiêu dùng nhớ đến nhiều hơn.


4. Lặp âm đầu & dễ đọc
Một số từ ngữ tuy không dễ hiểu nhưng chỉ cần chúng có những âm điệu na ná nhau sẽ dễ dàng khiến cho khách hàng nhớ đến hơn. Do đó, âm thanh tạo ra của một thương hiệu quan trọng gấp nhiều lần hình ảnh của tên thương hiệu đó, và tại sao những chữ in hoa uốn lượn vui mắt không tạo nên những thương hiệu thành công. Truyền miệng là một phương thức hiệu quả nhất để nói lên sự thành công của một thương hiệu. Do đó, việc khiến cho  những người xung quanh luôn phải nhắc đến tên của bạn mới thật sự là sức mạnh hơn là những quảng cáo nói về nó. Làm thế nào để có được sự truyền miệng như vậy? Bạn phải có một tên thương hiệu dễ nói và dễ nhớ. Tên thương hiệu được lặp âm sẽ tạo thành một âm thanh êm tai, dễ đọc, dễ nhớ và ấn tượng ,ví dụ như Uunkin Donuts, Jelly Be Uy, Weight Watchers, Ben, Binh & Beyond, Volvo, BlackBerry, Grey Goose hay đơn giản chỉ là Lady Gaga.


5. Gây shock
Những thứ gây sốc sẽ dễ dàng được mọi người chú ý đến. Nên việc tận dụng yếu tố này vào đặt tên thương hiệu có thể sẽ giúp bạn thành công đấy. Tuy nhiên, cần phải cẩn trọng vì đây có thể sẽ là con dao hai lưỡi đem đến những rắc rối không muốn có cho những doanh nghiệp vừa mới ra đời đúng không nào. Ví dụ như trường hợp của Công ty French Connection United Kingdom, tên thương hiệu của họ được viết tắt thành FCUK, gần giống với một từ nói bậy trong tiếng Anh và điều đó dễ làm khách hàng liên tưởng và khó chịu. Một số tên thương hiệu gây shock có thề kể ra như: DieHard (Chết Khổ Chết Sầu), Yahoo (Người Thô Lỗ), Monster (Quái Vật), Virgin (Trinh Nữ), Yellow Tan (Đuôi Vàng), Red Bull (Bò Húc Đỏ).


6. Tư nhân hóa
Nếu không thể nào nghĩ ra được một cái tên hay ho thì việc sử dụng tên những nhà sáng lập, những CEO, giám đốc đặt tên cho thương hiệu của sản phẩm cũng là một điều bạn nên suy nghĩ đấy. Tuy nhiên họ sẽ trở thành một hình thức PR cho thương hiệu nên việc PR thương hiệu cá nhân và thương hiệu của công ty sẽ luôn đi đôi với nhau mãi cho đến khi bạn ngừng mọi hoạt động kinh doanh thì thôi.


 Nguồn: Marketer Vietnam

Sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào mối liên hệ giữa họ và khách hàng. Để có thể tăng cường sức mạnh liên kết của mối quan hệ này, có thể bạn sẽ cần dùng đến một số thủ thuật đến từ phim trường Hollywood để tạo dựng nên một câu chuyện cho thương hiệu của công ty bạn đấy.


Câu chuyện là một thứ nguyên liệu giúp mối liên hệ được lâu dài và gắn kết hơn. Đơn cử một ví dụ như: Show truyền hình về một nhà cải tổ chính trị liệu có thu hút, khiến bạn tò mò bằng một chương trình đưa tin về scandal tình ái của một chính trị gia với gái làng chơi? Tương tự như trong việc xây dựng nên một bộ phim hay một vở kịch, câu chuyện gắn liền với brand cũng cần có đầy đủ kết cấu, bố cục nhằm khiến cho người tiêu dùng có một mối liên kết thật sự chặt chẽ với công ty bạn:


  • Điểm mấu chốt
  • Thắt nút
  • Hành động
  • Mục đích


1. Điểm mấu chốt

Michael Hauge, tác giả của vở kịch nổi tiếng Writing Screenplays That Sell đã từng nói rằng mọi câu chuyện luôn bắt đầu bằng nỗi bất hạnh đến với nhân vật chính. Đó chính là điểm mấu chốt. Khi doanh nghiệp bắt đầu đưa ra một câu chuyện, hãy luôn nhớ rằng xây dựng điểm mấu chốt từ chính suy nghĩ của khách hàng. Tại sao họ lại muốn sử dụng dịch vụ hay sản phẩm của bạn? Để rồi từ đó xây dựng nên một kịch bản thật hoàn hảo để dẫn đến các mục tiêu của doanh nghiệp.

2. Thắt nút

Trong câu chuyện, thì thắt nút là nơi mà nhân vật chính bị mắc kẹt giữa vòng vây của những khó khăn và thử thách. Điểm mấu chốt sẽ đưa ra vấn đề đang xảy đến với nhân vật, còn thắt nút sẽ là nơi mà cô /anh ấy sẽ hành động và quyết định như thế nào sau đó. Trong một show mang tên FX của Mỹ, điểm mấu chốt là khi một nhóm điệp viên người Nga, Elizabeth và Phillip Jennings, thất bại trong việc giải cứu được cựu đại tá KBG. Và vấn đề này đưa đến sự thắt nút là đại tá này sẽ bị xử trí như thế nào: được thả tự do hay sẽ bị kết liễu?

Hiểu rõ những gì khách hàng đang gặp phải và tiến đến thắt nút của họ trong câu chuyện của bạn sẽ khiến việc tạo dựng mối liên kết dễ dàng hơn thông qua các giải pháp thiết thực trong vấn đề mà họ gặp phải.

Có một sự thật luôn xảy ra tại các ngôi trường của Mỹ là việc cha mẹ không biết nên chuẩn bị đồ ăn trước khi đến trường cho trẻ hay vội vã đưa chúng lên xe để kịp giờ đến trường. Theo như Michael Moss, tác giả của sách Muối, Đường và Chất béo, một chuyên gia Marketing tài ba đã rất thành công với chiến dịch Lunchables (Có thể ăn trưa) với việc kết nối cảm xúc của cả hai nhóm đối tượng là phụ huynh và trẻ con. Câu chuyện được đưa ra từ việc không chỉ các bậc phụ huynh đau đầu về việc chuẩn bị đồ ăn trưa cho con mà ngay cả những đứa trẻ cũng cảm thấy khó chịu vào các bữa ăn để từ đó ông đã đưa ra giải pháp thật hợp lý. Hiểu rõ những gì khách hàng đang gặp phải và tiến đến thắt nút của họ trong câu chuyện của bạn sẽ khiến việc tạo dựng mối liên kết dễ dàng hơn thông qua các giải pháp thiết thực trong vấn đề mà họ gặp phải.


3. Hành động

Một khi bạn đã có câu chuyện gắn liền với thương hiệu, hãy chắc chắn rằng mọi bước đi, hành động của mình sẽ luôn thúc đẩy nó nhằm dẫn khách hàng đến việc thỏa mãn được ý muốn của họ. Đừng để câu chuyện bị sa lầy hoặc bất ngờ rẽ trái theo một hướng khác không thể kiểm soát. Ví dụ như Dove, một thương hiệu rất thành công với câu chuyện về những người phụ nữ tìm thấy sự tự tin trong mình bằng chính vẻ đẹp thật sự bên trong của họ. Tuy nhiên, sau đó vài mẫu quảng cáo của Dove đã xuất hiện trên facebook tại các trang mang tính bạo lực, đồi trụy đã đem đến nhiều phản hồi không tốt về sản phẩm. Mỗi hành động nhỏ tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp luôn góp một phần trong toàn bộ câu chuyện dù nó chỉ là vài mẫu quảng cáo trực tuyến hay vài cuộc nói chuyện trao đổi nhỏ. Bạn có nhớ đến câu chuyện của Gloria Jeans về việc miễn phí café cho các bạn nữ từ 1m65 trở lên? Tuy câu chuyện họ tạo ra mang hướng tích cực nhưng nó đã rẽ sang một hướng cực kỳ xấu, ảnh hưởng không nhỏ đến không chỉ sản phẩm mà còn cả thương hiệu của toàn công ty. Thậm chí chỉ trong vòng vài ngày, Gloria Jeans đã phải tháo gỡ chiến dịch và gửi lời xin lỗi đến toàn bộ khách hàng.


Vì thế, khi hành động của bạn đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, thứ bạn nhận lại là rất lớn: đó là cơ hội để tạo sự liên kết, mối quan tâm của người tiêu dùng cũng như cơ hội để tăng doanh thu, phát triển doanh nghiệp và ngược lại.

4. Mục đích

Trong mọi vở kịch, mọi thứ cuối cùng đều nhắm đến là mục tiêu: mục tiêu của doanh nghiệp, mục tiêu của khách hàng. Vì thế, từ điểm mấu chốt, đến sự thắt nút hay hành động, bạn đều phải luôn đưa ra được thông điệp nhắn nhủ khách hàng sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của bạn. Những thôn điệp đó đều phải quy về một ý nghĩa: khi chọn tôi mà không chọn bất cứ nhãn hàng nào khác, bạn sẽ nhận được thứ mà bạn muốn. Tất nhiên, sẽ không ai cho không ai thứ gì và cũng không ai làm việc mà không có mục đích. Nhãn hàng Stapes đã thật sự hiểu vấn đề này khi đưa ra một chiến dịch Marketing “That’s easy!” (Thật dễ dàng). Họ đã xác định dược những người khi buộc phải mua sắm vật dụng văn phòng phẩm thì luôn cảm thấy tẻ nhạt và đau đầu so với khi mua sắm những thứ vật dụng khác. Từ đó, họ đã đưa ra một giải pháp là cải tạo các cửa hàng, đưa ra Nút bấm thông minh. Khi bấm vào nút, những gì bạn muốn sẽ nhanh chóng được đưa đến một cách thật tiện lợi và thoải mái, giúp cho khách hàng không còn cảm thấy chán nản trong việc này như xưa. Và thực tế, họ đã bán được hàng triệu nút bấm là một ví dụ giúp bạn hiểu hơn về việc giúp khách hàng đạt được mục tiêu của họ sẽ góp phần tăng độ liên kết trong câu chuyện của doanh nghiệp như thế nào.

 Nguồn: Marketer Vietnam

Nghe lạ quá đúng không dân marketer chuyên nghiệp?

Thời gian gần đây, rầm rộ những chuỗi cửa hàng nước ngoài đổ bộ vào Việt Nam kể cả fast food, kem, cà phê. Nào là ông trùm Starbuck đã vào và có 3 cái, nào là Mc Donald đã và đang xây dựng (ngay bùng binh Điện Biên Phủ và Nguyễn Bỉnh Khiêm). Theo nguồn tin đáng tin cậy thì họ sẽ mang concept “drive thru” đúng điệu …fast food cho cả xe hơi và xe máy. Nghĩa là người tiêu dùng khi đi vào cửa hàng thì không cần đậu xe, đi vô, mua hàng, rồi đi ra. Xin quý vị cứ yên vị trên xe, bước vào luồng xe, quý vị order, thanh toán rồi cứ chạy đến cuối luồng…bánh, thức uống sẽ có cho quý vị nóng hổi vừa thổi …vừa đi. Rồi là gần đây nhất là sự ra đời của Dunkin’ Donuts (DD) bên Phú Mỹ Hưng, kế tiếp là cửa hàng ở Phan Xích Long, Phú Nhuận. Master Franchise của DD lại cũng là Master Franchise của Popeyes, Burger King và Domino’s Pizza. Master Franchise là người mua franchise từ franchisor và có quyền kinh doanh trên 1 vùng lãnh thổ rộng lớn như Việt Nam/Đông Nam Á/Đông Dương và có quyền bán franchise lại cho franchisee (người mua để mở 1,2 hay 3 cửa hàng lẻ). Sang năm 2014, lại có thêm Dairy Queen chuỗi kem nổi tiếng của …Warren Buffet nổi tiếng sở hữu sẽ có mặt tại Việt Nam.

Vậy Supply chain (chuỗi cung ứng) sẽ làm gì và góp ích gì cho việc làm branding, tương quan ra sao?
Tìm hiểu một chút, chúng ta sẽ thấy một điều rất thú vị ở Supply Chain, những người anh hùng thầm lặng để…góp phần xây dựng nên…một thương hiệu (nghe có vẻ chỉ dành phần của dân marketer, người mà trước giờ …là người  trực tiếp xây dựng thương hiệu).

Các bạn hãy nhìn vào tấm ảnh này:


Và góc phải nhỏ được phóng to như phía dưới:


Các bạn để ý dòng đầu: “Chỉ sử dụng gà tươi, không dùng gà đông lạnh”

Khi nói điều này hàm ý là các sản phẩm gà rán hiện nay chủ yếu là hàng đông lạnh. Và đúng vậy, khi ăn, các bạn thấy ngay sự khác biệt. Ngon và dai. Khi một ngành hàng gà rán được phục vụ bởi nhiều thương hiệu khác nhau thì sự so sánh về chất lượng chắc chắn sẽ không tránh khỏi. Để thỏa mãn việc ăn một miếng gà rán, bạn có nhiều lựa chọn như: KFC, Jollibee, Lotteria hay Popeyes. Tuy vậy, để tạo sự khác biệt và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nhất là ở đất nước nông nghiệp như Việt Nam, dân sành ăn gà sẽ không thích gà công nghiệp bằng gà ta, bèo lắm là gà thả vườn (dĩ nhiên là không xài gà móng…đỏ). Gà đông lạnh sẽ là thứ…yếu. Để làm được gà tươi, một yếu tố trọng trong brandkey của Popeyes thì không phải do brand tạo ra mà phải do …supply chain. Để tổ chức được việc sao cho gà tươi này, Popyeyes phải có một DC (Distribution Center) cực tốt. Một trong những tiêu chí để chọn nơi làm DC là phải đo cự ly của những cửa hàng trong tương lai để đặt distribution center thực sự là …center. Ngoài việc tiết kiệm chi phí vận chuyển còn tính đến yếu tố…tươi. Bên cạnh đó khi nói không đông lạnh nghĩa là chúng ta tính đến yếu tố JIT (just in time từ dùng phổ biến trong sản xuất xe hơi là linh kiện được giao là đưa ngay lên dây chuyền, khi đó không có tồn kho linh kiện nhằm tiết kiệm chi phí trả cho nhà cung cấp và hệ thống quản lý kho bãi). Nguyên vật liệu vừa đến DC là được phân chia và phân phối ngay đến các cửa hàng vệ tinh, không lưu trữ bất cứ phần nào của con gà, cùng với gia vị, phụ gia, dầu mỡ, tăm, khăn giấy, tương ớt v.v.

Trong suppy chain, người ta chia làm 2 phần inbound (từ nguyên vật liệu đến sản xuất) và outbound (sản xuất xong đến tay người tiêu dùng). Các bạn vừa tìm hiểu xong phần inbound và mời các bạn nhìn hình dưới đây và phát hiện điều gì?


À không, không phải là Popeyes, mà là phía trên cái ống hút cơ. Đúng rồi là ”Sắp khai trương”. Chính xác, đó là McDonald, một con cá mập trên thế giới về ngành QSR (quick service restaurant). Có gì lạ ở McDonald? Đó chính là drive-thru concept (cách bán hàng mà như tôi nói ở trên, xe lái đi qua không cần dừng mà vẫn mua được hàng). Đây chính là vấn đề supply chain cho phần outbound mà tôi vừa đề cập.

Có người nói người làm marketing giỏi là người làm ra sản phẩm mà người tiêu dùng thậm chí chưa nhận biết nhu cầu mà nhà sản xuất đã sản xuất ra để thỏa mãn họ. Điều đó đúng, tuy nhiên có một đặc điểm bất di bất dịch là người tiêu dùng luôn muốn đó là: tiết kiệm thời gian, nhanh chóng, nhiều thứ trong một (smartphone).

Tuy là thói quen người tiêu dùng của người Việt Nam khi ăn là dining (thích ăn tại bàn), nhưng về lâu về dài, chúng ta cũng có kiểu vừa đi vừa ăn mà thôi.

Để thỏa mãn nhu cầu nhanh của người tiêu dùng bằng drive-thru concept, McDonald phải quản lý, sắp xếp quy trình sao cho hợp lý từ lúc khách lái xe vào, đặt hàng, tính tiền, chế biến, đến lúc nhận hàng phải hợp lý. Đặc biệt phục vụ 24/24. Khi đó, người tiêu dùng đặt ở vị trí trung tâm. Các hoạt động của cửa hàng là phục vụ người tiêu dùng.

Tóm lại, để tạo ra lợi thế cạnh tranh và định vị sự khác biệt của thương hiệu của mình trong tâm trí người tiêu dùng, các công ty không chỉ lo… xây dựng thương hiệu mà còn nghĩ đến việc tạo ra yếu tố khác biệt, thuận tiện hơn, tốt/ngon hơn nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu người tiêu dùng. Chúng ta không chỉ quan tâm 4P, 4C hay 7P mà còn phải am hiểu về …Supply Chain.  Còn nhiều vấn đề khác nhìn từ supply chain như làm sao để giảm giá thành nguyên vật liệu như tương ớt, tương cà, tăm, khăn giấy…xin hẹn vào …bài khác.

Theo Marketer Việt Nam

"Con ngỗng đẻ trứng vàng" của Apple không còn là iPhone hay iPad nữa. Trong bối cảnh cả 2 dòng sản phẩm đình đám này đều đang chứng kiến tốc độ tăng trưởng sụt giảm, Quả táo đã tìm được một thị trường màu mỡ hơn smartphone và tablet rất nhiều: Thanh toán di động.

Thương mại điện tử: thành công tầm cỡ iPhone tiếp theo của Apple?  CEO Tim Cook

Thương mại điện tử có thể sẽ là miếng mồi ngon mới của Apple. Thông qua iTunes, iBooks và iOS App Store, doanh số của các sản phẩm phụ trợ, không-thuộc-về-Apple đã lên tới 4,4 tỷ USD trong Quý I/2014, tăng 19% so với năm ngoái.

Đây là một trong các mảng kinh doanh "nhỏ" của Apple, tuy vậy con số này vẫn là hết sức ấn tượng. Nếu như một công ty khởi nghiệp nào đó có thể đạt doanh số lên tới hơn 16 tỷ USD trong một năm và đạt tốc độ tăng trưởng gần 20%, chắc chắn công ty này sẽ nhận được sự tán thưởng đồng loạt từ báo giới và giới phân tích.

Thực tế, doanh số 4,4 tỷ USD trong một quý của Apple thậm chí còn vượt qua rất nhiều các tên tuổi lớn trong ngành thương mại điện tử. Ví dụ, trong năm qua, Zappos chỉ đạt doanh số khoảng 2 tỷ USD, tức không bằng 1/2 doanh số của Apple trong một quý.

Cơ hội lớn trên nền tảng Apple

Trong khi báo giới và người hâm mộ vẫn mải mê theo dõi chiếc đồng hồ thông minh iWatch và các mẫu iTV mang thương hiệu Apple (vốn cho đến giờ vẫn chỉ là tin đồn), các nhà kinh doanh sẽ học được rất nhiều nếu nhìn vào cung cách hoạt động của Apple hiện tại. Rất có thể, tương lai và tốc độ tăng trưởng của Apple sẽ nằm ở mảng bán lẻ trực tuyến và bán lẻ di động, thay vì đến từ các sản phẩm smartwatch và TV chưa xuất hiện chính thức dưới bất cứ một hình thức nào.

Thương mại điện tử: thành công tầm cỡ iPhone tiếp theo của Apple?

CEO Tim Cook

Trong buổi họp công bố doanh thu vừa qua, Tim Cook đã đề cập tới mảng kinh doanh khá mới mẻ này:

"Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy rằng mọi người rất thích được mua nội dung số, bất kể và âm nhạc, phim hay sách từ iPhone, thông qua Touch ID. Đó là một tính năng rất đơn giản, dễ dàng và tinh tế, và rõ ràng cơ hội ở đây là rất lớn.

Chi trả qua di động nói chung là một mảng kinh doanh mà chúng tôi rất quan tâm tới, và đó là một trong những ý tưởng nằm đằng sau Touch ID. Nhưng chúng tôi sẽ không ngừng lại ở đó. Do đó, trong khi tôi không có điều gì mới để công bố ngày hôm nay, nhưng bạn có thể nhìn vào các con số thống kê khách hàng và lượng doanh thu đi qua các thiết bị iOS so với các đối thủ cạnh tranh để thấy rằng iOS đang tạo ra một cơ hội rất lớn".

Nếu như Tim Cook đưa ra tuyên bố tương tự về TV hay smartwatch, tất cả mọi người chắc chắn sẽ "phát điên" vì thích thú. Các fan của Apple sẽ nhảy cẫng lên vì sung sướng.

Nhưng vì vị CEO này chỉ nói về mảng bán lẻ "cũ kỹ và nhàm chán", gần như chẳng có ai thèm chú ý đến phát biểu này cả. Thực tế, trên mảng bán lẻ di động, Apple đã bỏ xa Google và Android một khoảng rất xa. Ngay cả trong bối cảnh phần lớn người tiêu dùng lựa chọn Android, phần lớn doanh thu bán hàng trực tuyến di động được thực hiện qua iPhone. Đây là lý do để Tim Cook đưa ra tuyên bố về "lượng doanh thu qua các thiết bị iOS so với các đối thủ cạnh tranh" để thấy rằng iOS đang tạo ra một cơ hội rất lớn.

Mục đích thực sự của Touch ID

Con ngỗng đẻ trứng vàng của Apple không còn là iPhone hay iPad nữa. Trong bối cảnh cả 2 dòng sản phẩm đình đám này đều đang chứng kiến tốc độ tăng trưởng sụt giảm, Quả táo đã tìm được một thị trường màu mỡ hơn smartphone và tablet rất nhiều: thanh toán di động.

Con ngỗng đẻ trứng vàng của Apple không còn là iPhone hay iPad nữa. Trong bối cảnh cả 2 dòng sản phẩm đình đám này đều đang chứng kiến tốc độ tăng trưởng sụt giảm, Quả táo đã tìm được một thị trường màu mỡ hơn smartphone và tablet rất nhiều: thanh toán di động.

Một trong những đột phá công nghệ gần đây nhất của Apple được tạo ra để tăng doanh số mảng bán lẻ.

Nhiều người cho rằng Touch ID được tạo ra để tăng tính bảo mật cho iOS, rằng không ai có thể sử dụng chiếc iPhone 5s đã bị lấy cắp của bạn bởi kẻ cắp không có vân tay của bạn. Song, Touch ID có một ứng dụng quan trọng hơn rất nhiều: Do Touch ID giúp điện thoại của bạn trở nên cực kì an toàn, iPhone sẽ trở thành một thiết bị chi trả di động gần như hoàn hảo.

Đó là lý do vì sao Eddy Cue, giám đốc mảng Phần mềm và Dịch vụ Intenet của Apple, hiện đang cố gắng hết sức để xây dựng một dịch vụ chi trả di động mới cho người dùng iTunes. Eddy Cue và phó chủ tịch mảng cửa hàng trực tuyến của Apple, Jennifer Bailey đã tiến hành gặp gỡ với lãnh đạo của các công ty nổi tiếng như PayPal, Square, Stripe, Braintree, Venmo và cả Google để hiện thực hóa tầm nhìn mới này.

Cùng lúc, Quả táo cũng đang xây dựng một hệ thống marketing bán lẻ di động có tên gọi iBeacon. Đây chắc chắn không phải là một điều tình cờ.

Apple đang xây dựng một hệ thống bán lẻ trên toàn nước Mỹ

Thương mại điện tử: thành công tầm cỡ iPhone tiếp theo của Apple?

Các cửa hàng vật lý giờ đã có sẵn các máy phát Bluetooth để gửi các mẩu quảng cáo, các lời mời chào tới iPhone của bạn mỗi lần bạn ghé thăm. Do đó, nếu bạn bật tính năng iBeacon, các đối tác của Apple tham gia vào chương trình này sẽ ngay lập tức biết được bạn đang ở đâu, bất cứ lúc nào.

Nếu bạn có thể chi trả bằng smartphone thay vì bằng tiền hay thẻ tín dụng trong ví, Apple đã chính thức tạo ra một hệ thống bán lẻ di động hoàn thiện từ đầu đến cuối.

Trong nhiều năm liền, trở ngại lớn nhất mà ngành marketing di động cần phải giả quyết không phải là làm thế nào để lôi kéo người dùng đến một cửa hàng và bỏ tiền ra mua hàng, mà là làm thế nào để xác nhận rõ hành vi mua bánh vừa diễn ra thuộc về một chiếc smartphone cụ thể hoặc thuộc về một người dùng nhất định. Một vài công ty khác đã cố gắng hết sức để giải quyết bài toán này, song kể cả khi bạn vừa check in vào một cửa hàng thông qua Foursquare hay Facebook, nếu như nhân viên bán hàng không xác nhận liên hệ giữa lần check in của bạn và hóa đơn mua hàng, tất cả sẽ là vô nghĩa với các công ty quảng cáo.

Nếu như người dùng có thể nhận khuyến mại qua iBeacon và thanh toán bằng iPhone của họ, trở ngại này sẽ được giải quyết. Bởi vậy, nếu Tim Cook xây dựng thành công Touch ID và iBeacon, mảng thương mại điện tử của Apple sẽ lớn mạnh hơn cả iWatch lẫn iTV rất nhiều lần.

Theo VnReview

Apple là cái tên làm mưa làm gió trên thị trường công nghệ và luôn được biết đến với thương hiệu hãng công nghệ yêu thích nhất của người dùng. Tuy nhiên, điều này chỉ còn là quá khứ.

amazon

Theo thống kê từ một cuộc khảo sát hãng nghiên cứu Forrester Research, thực hiện mới đây, năm qua, một số cái tên tuổi lớn đã xuất hiện đá văng Apple ra khỏi vị trí đầu danh sách như Amazon, Samsung, Microsoft, hay Sony.

Forrester Research cho biết, Cuộc khảo sát thực hiện tại Mỹ về mức hài lòng của họ với các sản phẩm của các hãng công nghệ. Amazon đạt kết quả xuất sắc với 91 điểm vươn lên đứng vị trí đầu bảng trong danh sách các hãng công nghệ được yêu thích nhất, theo sau là các tên tuổi có tiếng trong làng công nghệ gồm Sony hạng nhì với 83 điểm, Samsung và Microsoft đồng hạng ba với 82 điểm, Apple chấp nhận chịu lép vế ở vị trí thứ 5 khi để thua người dẫn đầu tới 10 điểm. Trong khi đó, ở cuộc khảo sát cũng do chính Forrester thực hiện hồi đầu năm 2012 và 2013 thì Apple chỉ đứng sau Amazon mà thôi.

Forrester Research

Được biết Forrester thực hiện việc nghiên cứu của mình với hơn 7000 người dùng Mỹ và họ sẽ được hỏi ba câu:

Khi làm việc với các công ty thì người dùng cảm thấy thoải mái như thế nào?
Khi làm việc với các công ty thì mọi việc có dễ dàng không?
Các công ty đáp ứng được nhu cầu của người dùng đến mức độ nào?

Dựa vào những câu trả lời của người tham gia mà Forrester sẽ gán điểm số tương ứng và đưa ra kết quả như trên. Điểm từ 70 đến 80 được xem là “Được”, từ 80 đến 85 là “Tốt”, và 85 đến 95 là “Xuất sắc”.

Dự báo trong năm nay, Apple vẫn chưa thể bước qua người khổng lồ Amazon để tiến chiếm vị trí đứng đầu sau nhiều năm đạt được.

Theo Dred.vn

Năm 2014 sẽ là năm phát triển của xây dựng thương hiệu cá nhân, đặc biệt là trong thị trường cạnh tranh quốc tế.

1. Mạng xã hội tại nơi làm việc. 

Theo nghiên cứu của Statisla mới công bố, một trong năm nhân viên người Mỹ không được cho phép truy cập vào Facebook, một trong sáu nhân viên bị cấm truy cập Twitter, và một trong mười nhân viên không được truy cập váo Linkedlin.

YouTube và những trang khác cũng bị hạn chế tại nhiều công ty. Điều này sẽ không tạo điều kiện cho nhân viên trở thành một nhà tiếp thị tại các công ty như thế này.

Tuy nhiên, hiện nay nhiều công ty đã nới lỏng các hạn chế và xu hướng này sẽ tăng mạnh trong năm 2014 với hai lý do sau:


• Các công ty nhận ra rằng có thể khóa các trang mạng xã hội từ các cơ sở hạ tầng, nhưng không thể ngăn cản nhân viên sử dụng điện thoại cầm tay để truy cập vào Facebook và Linkedln.

• Các nhân viên cần phương tiện truyền thông xã hội để làm việc hiệu quả hơn bởi vì mỗi một nhân viên là một đại sứ thương hiệu.

2. Am hiểu mạng xã hội.

Từ tùy chọn đến cần thiết. Nếu không có kỹ năng về các trang mạng xã hội, thương hiệu cá nhân sẽ tàn lụi theo thời gian. Các trang mạng xã hội không chỉ còn đơn giản là cách để giới trẻ khẳng định chính mình mà là công cụ hữu dụng nhất trong chiến thuật tiếp thị của các đối thủ cạnh tranh.

Ngày nay, bất kể vai trò và cấp bậc, hiểu được cách sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để thực hiện công việc tốt hơn là một điều bắt buộc.

Ngay cả khi đang tìm nguồn nhân lực, xây dựng chiến dịch tiếp thị, tăng cường các mối quan hệ, phát triển sản phẩm mới, thiết kế mẫu in quảng cáo, hay nghiên cứu thị trường, chỉ phát triển mạnh nếu biết khai thác các phương tiện truyền thông xã hội để mang lại giá trị lớn hơn cho công ty.

3. Thương hiệu trực tuyến. 

Nên xây dựng thương hiệu ngoài đời thật trước khi xây dựng thương hiện trực tuyến. Nhận diện trực tuyến nên được rút ra từ những đặc điểm thực tế của bạn, nhưng nhận diện trực tuyến đó cần được có trong thực tế càng sớm càng tốt. Bây giờ kỹ thuật số cần đi trước thực tế.

Xu hướng này sẽ có đà tăng trưởng mạnh. Theo đó, cần phải thận trong trong việc xây dựng và quản lý thương hiệu trực tuyến của mình, vì nó mang lại ấn tượng đầu tiên của bạn.

4. Giá trị của video. 

"Một bức tranh trị giá hơn cả ngàn chữ" - điều này đang đúng với xu hướng thiết kế hồ sơ cá nhân thời kỹ thuật số. Nhưng đó đã là xu hướng của năm 2013.

Trong xu hướng xây dựng thương hiệu cá nhân, video luôn có các tính năng hình ảnh nổi bật khi cho phép truyền tải một thông điệp hoàn chỉnh và xây dựng hình ảnh đáng nhớ, kết nối cảm xúc với người xem.

Gần đây, rất nhiều video liên quan đến các hoạt động về thương hiệu cá nhân đã được giới hạn trong các phòng chụp ảnh. Những người làm video sử dụng các ứng dụng video trực tuyến ngày càng tăng.

Ở đây không phải đang đề cập đến cách tiếp cận qua YouTube, những video này được thu và tạo ra bởi những người nghiệp dư sử dụng những công cụ trực tuyến chuyên nghiệp để hổ trợ cho việc thể hiện video chuyên nghiệp hơn.

Ngày càng nhiều người làm việc từ xa, vì thế video sẽ trở nên quan trọng hơn nữa để tương tác làm việc, cho phép bạn xuất hiện ở bất cứ đâu mặc dù không có mặt ở đó. Sử dụng Google+ để trò chuyện với các đồng nghiệp và các địa chỉ liên lạc trên mạng. Các cuộc gọi tử hội nghị sẽ không còn gặp những vấn đề về âm thanh, nhờ có hội nghị thực tế qua video.

Nếu đang tham dự hội nghị qua video từ nhà riêng, bạn nên ăn mặc chỉnh tề. Nếu bạn đang ghi hình tại một sân banh, hãy dành thời gian luyện tập giọng tự nhiên. Thời đại của phim cuốn đã qua đi, nhưng một đoạn video mà hét lên một cách nghiệp dư thì sẽ có tác động tiêu cực như nhau cho thương hiệu của bạn.

Hãy tạo ra một nơi phù hợp để sản xuất video của mình. Như đang thiết lập cho một chương trình yêu thích, và sự thiết lập ấy có thể tạo ra một biểu tượng hình ảnh độc đáo cho thương hiệu của chính bạn.

 Nguồn: Doanh Nhân Sài Gòn

Nhiều thương hiệu nổi tiếng đã sử dụng hình ảnh con ngựa trong logo của mình như Ferrari, Hermès, Burberry, Polo, Porsche...

Từ lâu, con ngựa đã gắn liền với đời sống sinh hoạt của con người. Ngựa được ví như một người bạn trung thành và cũng là biểu tượng của khát khao chiến thắng. Trong quan niệm cổ xưa, ngựa là con vật có bản tính mau lẹ, hăng hái, được xếp dưới nguyên lý dương của tự nhiên, và được coi là biểu trưng cho yếu tố lửa. Tốc độ của ngựa được so sánh với sự di chuyển của mặt trời. Chính vì đặc trưng này mà người ta dùng biểu tượng ngựa để tượng trưng cho mặt trời. Có nơi, ngựa là vật hiến tế trong tín ngưỡng thờ thần mặt trời.

Theo quan niệm phương Đông, mã đáo thành công, hình tượng ngựa biểu trưng sự gia tăng tiền tài và thăng quan tiến chức. Trong phong thủy, con ngựa không những là con vật trung thành nhất, ngựa còn là biểu tượng của sự kiên nhẫn, bền bỉ, lâu dài, là con vật mang lại sự may mắn, tài lộc. Với những ý nghĩa như vậy, nhiều nhãn hàng đã sử dụng hình ảnh con ngựa trong logo của mình.

Ferrari
Trong giới chơi xe, Ferrari cùng hình ảnh chú ngựa đang tung vó là biểu tượng của sự kết hợp giữa tài năng một cá nhân (anh hùng Francesca Baracca), tính truyền thống của một vùng đất (thành phố Modena) và văn hoá của một quốc gia.


Logo Ferrari in hình con tuấn mã.

Năm 1923, trong một buổi gặp gỡ, nữ bá tước Paolina, mẹ của người anh hùng không quân Italy trong thế chiến thứ nhất, Francesco Baracca đã đề nghị Ferrari sử dụng hình ảnh con ngựa đang tung vó được sơn bên sườn chiếc máy bay chiến đấu của Francesco Baracca với lời nhắn biểu tượng đó sẽ mang lại cho Ferrari những điều may mắn. Từ đó, Ferrari bắt tay vào thiết kế biểu tượng cho công ty mà ông ấp ủ từ lâu và lúc Scuderia Ferrari thành lập cũng là lúc logo mang hình con tuấn mã.

Hermès
Hermès là một trong những hãng thời trang cao cấp và lâu đời nhất tại Pháp. Logo của Hermès có hình một chú ngựa cùng cỗ xe kéo, nhằm khẳng định sự phát triển không ngừng của công ty.


Logo có chú ngựa của Hermès.

Trải qua hàng trăm năm phát triển, từ sản phẩm yên, cương ngựa ban đầu, đến nay, Hermès đã có tới 14 dòng sản phẩm khác nhau, bao gồm các sản phẩm bằng da (túi xách, va li, yên, cương ngựa..), lụa (khăn lụa, cravat..), trang phục cao cấp, nước hoa nam nữ, đồng hồ, đồ thủy tinh, hộp đựng quà...


Quảng cáo của Hermès thường gắn liền với hình ảnh những chú ngựa.

Burberry
Logo Burberry là hình một hiệp sĩ dũng mãnh mặc áo giáp đang phi ngựa và cầm lá cờ có chữ Prosum (tiến lên). Dù xuất hiện sau khi sản phẩm Burberry đầu tiên có mặt trên thị trường, nhưng logo hiệp sĩ với lá cờ "Prorsum" đã khẳng định đẳng cấp của một nhãn hiệu thời trang nổi tiếng đến từ nước Anh.


Logo Burberry là hình một hiệp sĩ dũng mãnh mặc áo giáp.

Trải qua lịch sử hơn 150 năm phát triển, Burberry vẫn liên tục đa dạng hóa sản phẩm, từ trang phục, khăn choàng, đến túi xách, nước hoa... đồng thời luôn giữ vững chất lượng và thiết kế khỏe mạnh, tinh tế. Burberry giờ đây đã chiếm lĩnh thị trường thời trang tại nhiều nước trên thế giới.

Polo
Từ hàng chục năm nay thương hiệu thời trang Polo của Ralph Lauren đã trở thành tiêu biểu cho một phong cách Mỹ. Nói đến tên ông là người ta nghĩ ngay đến những chiếc áo phông Polo thể thao, mạnh mẽ mà vẫn rất lịch sự.


Logo Polo từ môn thể thao đua ngựa.

Polo chính là tên của một trong những môn đua ngựa được ưa chuộng. Vì thế cái tên Polo sẽ vừa đem lại cảm giác mạnh mẽ, trẻ trung của thể thao, vừa mang bóng dáng sang trọng của giới quý tộc, thượng lưu.

Porsche
Porsche là nhà sản xuất xe thể thao nước Đức, thành lập năm 1931 bởi Ferdinand Porsche, kỹ sư chế tạo chiếc xe Volkswagen đầu tiên. Trụ sở công ty đặt tại Zuffenhausen, thành phố Stuttgart.


Logo Porsche chính thức trình làng trên vô-lăng của những mẫu xe năm 1953.

Logo của Porsche có hình con ngựa và chữ Stuttgart là cách nói rút gọn của từ gốc Stutengarten (trại ngựa giống). Stuttgart cũng là nơi có những trang trại ngựa trù phú nằm dọc hai bên bờ sông Neckar. Mục đích của ông chủ hãng xe này là giúp người tiêu dùng chỉ cần nhìn vào logo có thể đọc ra lai lịch của Porsche. Logo Porsche chính thức trình làng trên vô-lăng của những mẫu xe năm 1953.

Nguồn: Zing News

Không chỉ các doanh nghiệp mới khởi sự mà ngay cả những doanh nghiệp lớn cũng có thể có những hiểu lầm về xây dựng thương hiệu.

Đối với doanh nghiệp, thương hiệu là tài sản duy nhất không bao giờ bị mất giá. Mặc dù giá trị như vậy nhưng xây dựng thương hiệu vẫn thường bị lãnh đạo nhiều doanh nghiệp hiểu lầm. Hiểu lầm đầu tiên là đánh giá thấp hoạt động xây dựng thương hiệu vì hoạt động này khó đo lường hoặc xác định như doanh số bán hàng, thị phần, giá cổ phiếu...

Trong một số cách, xây dựng thương hiệu lại là "nạn nhân" của chữ nghĩa khi bị đánh đồng với "danh tiếng". Cùng với thương hiệu, danh tiếng là phần giá trị quan trọng nhất của một số công ty trên thị trường.


Nhưng thương hiệu là hình ảnh của doanh nghiệp được tạo dựng trong lòng đối tác, khách hàng, còn danh tiếng là sự thể hiện của hình ảnh ấy trong thực tế. Hình ảnh được tạo dựng qua các hoạt động quảng cáo, truyền thông; còn danh tiếng được tạo dựng phần lớn qua trải nghiệm thực tế của khách hàng.

Bên cạnh đó, quá nhiều lãnh đạo doanh nghiệp tin rằng xây dựng thương hiệu là một môn học trong bộ phận tiếp thị. Bởi vì, chúng ta thường nghe về thương hiệu và gắn liền với các khái niệm về marketing, quảng cáo, thiết kế, sản phẩm, nhận diện...

Nhưng thương hiệu thực sự rộng hơn rất nhiều khi nó bao gồm tất cả mọi hoạt động của một công ty, từ các biểu tượng đến cả cách xử lý khiếu nại của khách hàng, đồng phục của nhân viên...

Quá ít công ty quản lý thương hiệu của mình như là tài sản có giá trị. Xây dựng thương hiệu hiệu quả có thể cải thiện doanh số bán hàng, làm tăng lợi nhuận, rồi cải thiện sự năng động của nhân viên..., thậm chí còn ảnh hưởng đến số liệu tài chính.

Xu hướng nhìn nhận về thương hiệu thông qua phương diện tài chính ngày càng rõ nét, thậm chí có thể nói rằng, khái niệm về một thương hiệu mạnh chủ yếu là một khái niệm về tài chính.

Ngoài ra, có những ngộ nhận về việc thiết lập thương hiệu mà nhiều doanh nghiệp mắc phải:

Thương hiệu là hình ảnh của doanh nghiệp được tạo dựng trong lòng đối tác, khách hàng, còn danh tiếng là sự thể hiện của hình ảnh ấy trong thực tế.

- Nếu một sản phẩm tốt, nó sẽ thành công. Trên thực tế, một sản phẩm tốt cũng dễ dàng thất bại giống như một sản phẩm xấu.

- Các sản phẩm mới sẽ hỗ trợ tạo dựng thương hiệu. Nhưng theo các cuộc thăm dò, 80% các sản phẩm mới gánh chịu thất bại ngay sau khi được giới thiệu, hơn 10% khác thất bại trong khoảng thời gian 5 năm đầu.

- Các công ty lớn luôn thành công trong thiết lập thương hiệu. Hoàn toàn không đúng vì không một công ty nào lớn đến mức có thể đứng ngoài các thảm họa thương hiệu.

- Những thương hiệu mạnh được xây dựng bằng quảng cáo. Phải nói chính xác hơn là quảng cáo có thể hỗ trợ cho thương hiệu nhưng không thể chỉ cần quảng cáo là có thể xây dựng được thương hiệu. Mặt khác, ngày nay, thương hiệu được xây dựng thông qua rất nhiều cách chứ không chỉ bằng quảng cáo.

- Thương hiệu mạnh bảo vệ cho sản phẩm. Thực tế, các sản phẩm mạnh hiện nay phải hỗ trợ cho việc bảo vệ thương hiệu vì khi sản phẩm có vấn đề về chất lượng cũng có thể ảnh hưởng đến thương hiệu chung.

- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm. Khi vòng đời của sản phẩm ngày càng rút ngắn, thậm chí là chỉ 6 tháng tới 1 năm, thì xây dựng thương hiệu cho sản phẩm không còn phù hợp. Các công ty hiện nay chỉ theo đuổi chiến lược một thương hiệu và xây dựng các thương hiệu con để phân biệt các loại sản phẩm khác nhau.

Ngoài ra, các thương hiệu thường tập trung vào ý tưởng đằng sau sản phẩm thay vì chính sản phẩm đó, xây dựng thương hiệu dựa trên một ý tưởng vững bền của sản phẩm, tồn tại lâu dài qua rất nhiều đời sản phẩm khác nhau.

 Nguồn: Doanh Nhân Sài Gòn

Nokia, Samsung hay Tiffany... đều là những tập đoàn hàng đầu thế giới, tuy nhiên ít ai biết lĩnh vực khởi nghiệp kinh doanh của họ là sản xuất giấy, mỳ tôm và đồ dùng văn phòng.

1. Berkshire Hathaway

Lĩnh vực hiện tại: Tập đoàn tài chính
Khởi nghiệp: Sản xuất đồ lót cho nam giới
Vào những năm 1960, tỷ phú Warren Buffet đã được một người bạn giúp đỡ mua lại công ty Berkshire Hathaway, khi đó là một xưởng sản xuất đồ lót cho nam giới với giá 14 triệu USD. Lĩnh vực kinh doanh này sau đó không mang lại thành công như mong đợi, nhưng cũng giúp tỷ phú Buffet thu được một số tiền đáng kể để xây dựng nên đế chế tài chính Berkshire Hathaway hùng mạnh như ngày nay.

2. Wrigley

Lĩnh vực hiện tại: Sản xuất kẹo cao su.
Khởi nghiệp: Sản xuất xà phòng.
William Wrigley Jr. sinh năm 1861 ở Philadelphia (Mỹ). Cha ông là chủ một hãng sản xuất xà phòng. William Wrigley đảm trách công việc bán hàng trong xí nghiệp của cha mình. Năm 1891, William Wrigley Jr. thành lập công ty riêng lấy tên gọi là Wrigley Jr. Company tại Chicago. Lúc đầu, William chuyên bán sản phẩm được sản xuất ra từ công ty của người cha. Năm 1893, William Wrigley tình cờ biết đến cách làm kẹo cao su. Sản phẩm này sau đó rất được ưa chuộng. Dần dần William Wrigley chuyển hẳn sang sản xuất và bán kẹo cao su với tên gọi sản phẩm gốc mang tên mình. Thương hiệu kẹo cao su nổi tiếng của Wrigley là Doublemint.

3. Marriott

Lĩnh vực hiện tại: Khách sạn.
Khởi nghiệp: Quầy bán bia.
Ít ai biết cha đẻ của chuỗi khách sạn sang trọng nổi tiếng thế giới Marriott là J. Willard và Alice Marriott khởi nghiệp bằng một quầy bán bia khiêm nhường với 9 chỗ ngồi tại trung tâm thủ đô Washington. Khi công việc kinh doanh thuận lợi, chủ tịch Willard quyết định mở cửa hàng ăn có tên gọi Hot Shoppe. Mãi cho đến 1964, ông Willard nhận thấy nhu cầu về phòng trọ tại các xa lộ trên nước Mỹ ngày càng gia tăng, trong khi đó, mới chỉ có một hãng duy nhất hoạt động trong lĩnh vực này là Holidays Inn. Willard quyết định lấn sân sang kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ từ đó.

4. Nintendo

Lĩnh vực hiện tại: Sản xuất thiết bị điện tử
Khởi nghiệp: Công ty game
Nintendo đến nay vẫn được nhiều người biết đến là công ty game lâu đời nhất thế giới. Ban đầu là những game truyền thống của Nhật, dần dần Nintendo cho ra mắt cả những game kiểu phương Tây. Rất lâu sau đó, vào năm 1989, công ty mới chuyển sang lĩnh vực sản xuất đồ điện tử.

5. American Express

Lĩnh vực hiện tại: Dịch vụ tài chính
Khởi nghiệp: Chuyển phát nhanh
Khởi nghiệp là một công ty vận chuyển hàng hóa nhanh bằng... ngựa, trong những năm 1880, khi làn sóng di dân từ châu Âu sang Mỹ bùng phát, những người định cư mới này cần có dịch vụ để chuyển tiền về cho gia đình họ ở quê nhà, và American Express đã nhanh chóng mở rộng sang thị trường tài chính để phục vụ cho nhu cầu này. Đến năm 1958, một lần nữa American Express làm thay đổi phương cách chi trả truyền thống của người tiêu dùng, với việc phát minh ra thẻ thanh toán American Express.

6. Samsung

Lĩnh vực hiện tại: Sản xuất điện tử
Khởi nghiệp: Sản xuất mỳ gói và kinh doanh vận chuyển hàng hóa
Trước khi trở thành hãng sản xuất các thiết bị điện tử như điện thoại, máy ảnh, TV hàng đầu thế giới, ít ai biết Khởi nghiệp đầu tiên của Samsung là vận chuyển rau sạch, cá khô Hàn Quốc tới Bắc Kinh. Ngoài ra, công ty Samsung Sanghoe ngày đó còn có một thương hiệu mỳ gói riêng.

7. Nascar

Lĩnh vực hiện tại: Giải đua xe danh giá bậc nhất tại Mỹ
Khởi nghiệp: Nơi tụ tập của các tay nghiền xe
Khởi nguồn chỉ là phong trào giải trí của vùng Đông Nam Mỹ, Nascar đã dần lớn mạnh và trở thành sự kiện thể thao chuyên nghiệp có vị thế quan trọng đứng thứ hai tại Mỹ. Mỗi mùa giải diễn ra đều được phát sóng trực tiếp trên truyền hình. Tuy nhiên, phải đến năm 1996-1998, giải đua danh tiếng này mới được mở rộng sang Nhật Bản và Australia. Hiện văn phòng của Nascar đã xuất hiện tại nhiều thành phố lớn như: Charlotte, Mooresville, Concord, Conover, New York, Los Angeles, Arkansas, Mexico, Toronto.

8. Avon

Lĩnh vực hiện tại: Sản xuất mỹ phẩm
Khởi nghiệp: Bán sách
David McConnell, nhà sáng lập ra Avon ban đầu là nhân viên kinh doanh sách. Nhằm tăng doanh số bán, ông đã tặng cho mỗi khách hàng nữ khi mua sách một một lọ nước hoa nhỏ do chính ông tinh chiết. Nhận thấy đa số khách hàng này ưa chuộng nước hoa hơn cả sách, ông đã quyết định thành lập công ty riêng, và sau đó, hãng mỹ phẩm Avon ra đời.

9. Tiffany

Lĩnh vực hiện tại: Trang sức cao cấp
Khởi nghiệp: Cửa hàng bán thiết bị văn phòng
Vào năm 1837, cửa hàng bán các thiết bị cho giới văn phòng mang tên Tiffany được thành lập tại New York. Lợi nhuận cửa hàng này tăng trưởng đều, tuy nhiên, ông chủ Charles Lewis Tiffany nhận thấy, mặt hàng có doanh số bán tăng đột biến nhất là những chiếc nhẫn kim cương. Từ đó, ông quyết định mở cửa hàng riêng chuyên bán trang sức cao cấp.

10. Nokia

Lĩnh vực hiện tại: Sản xuất điện thoại
Khởi nghiệp: Sản xuất giấy
Nokia khởi đầu từ một công ty giấy. Vào năm 1865, kỹ sư khai mỏ Fredrik Idestam đã thành lập nhà máy bột giấy làm từ gỗ bên cạnh thác nước Tammerkoski ở phía Tây Nam Phần Lan. Một vài năm sau, ông mở một nhà máy thứ 2 nằm bên bờ sông Nokianvirta. Đây cũng là nguồn cảm hứng cho Fredrik đặt tên công ty là Nokia sau này. Công việc kinh doanh giấy thuận lợi, Fredrik quyết định mua thêm một nhà máy cao su và một nhà máy sản xuất cáp điện thoại, điện báo... Những chiếc điện thoại mang thương hiệu Nokia ra đời từ đây.
Nguồn: Chiến lược Marketing

Marketing

[Marketing][fbig1]

Khám Phá

[kham-pha][fbig2]

Mẹo Vặt

[Meo-vat][column2]

Công Nghệ

[Tech][hot]

Người đẹp và công nghệ

[Nguoi-dep-va-cong-nghe][gallery1]

Video

[video-quang-cao][video]

Author Name

{picture#YOUR_PROFILE_PICTURE_URL} YOUR_PROFILE_DESCRIPTION {facebook#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {twitter#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {google#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {pinterest#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {youtube#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {instagram#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL}

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

SEO Document. Được tạo bởi Blogger.